|
|
|
|||||||||
Văn & ChữNghĩa của tiếng Việt: Chiêm tinh với thiên văn, can đảm với gan ruột1. Chiêm tinh học và Thiên văn học Nhân có bạn hỏi mình về hai từ này, và sự liên hệ giữa hai môn này, mình xin trả lời và phân tích một tí về tính khoa học của hai môn này luôn.Thiên văn học: là ngành khoa học nghiên cứu về các thiên thể, […] Ý kiến - Thảo luận
10:12
Thursday,6.8.2015
Đăng bởi: rieng&chungVâng bác Cùng học tiếng Việt.
18:42
Wednesday,5.8.2015
Đăng bởi: Cùng học Tiếng ViệtĐặng Thái và Rieng&Chung: Hai bạn đang đi lệch ra khỏi vấn đề. Bộ thủ vốn chỉ là cách sắp xếp các chữ vuông trong từ điển, dựa theo các nét cơ bản, các nghĩa cơ bản hoặc là các thành phần âm. Bài này mình không bàn nhiều về chữ Hán, nên mình không đi sâu. Mình đưa ra chỉ để nói sơ về nghĩa của chữ chiêm.
17:55
Wednesday,5.8.2015
Đăng bởi: Đặng TháiBác rieng&chung nói về chữ "chiêm" thế là rất chuẩn. Chiêm bốc (占卜) nghĩa là xem bói nói chung, gồm hai chữ tách biệt chứ chữ "bốc" không phải bộ thủ của chữ "chiêm". Soi nên sửa lỗi này trong bài.
13:54
Wednesday,5.8.2015
Đăng bởi: CON MÒE BÉO BỤNGCó 1 chữ rất là "chuẩn mực" trong tiếng Việt mà chả mấy người hiểu nghĩa đó là Quy Củ.
16:30
Tuesday,4.8.2015
Đăng bởi: rieng&chungBác Cùng học tiếng Việt
15:50
Tuesday,4.8.2015
Đăng bởi: Dương TrầnTán thêm một chút về quan niệm của Tây y cổ đại. Cái quan niệm bác chủ thớt nói ở trên có từ Hypocrat. Ổng cho rằng trong cơ thể có 4 chất nước: máu ở tim (nóng), nước nhờ ở não (lạnh), nước mật vàng ở gan (khô), nước mật đen ở dạ dày (ướt). Ở ai mà chất nước nào chiếm ưu thế thì tương ứng có tính cách hăng hái (sanguin), bình thản (flêmatique), nóng nảy (cholerique), ưu tư (mélancholique). Kiểu này hao hao giống mấy em nhỏ bây giờ thích đoán tính cach qua nhóm máu vậy đó.
9:50
Tuesday,4.8.2015
Đăng bởi: CandidCó câu gan to mật lớn cũng là dịch nghĩa của từ can đảm. |
|
||||||||||