Soi học

Về Bát-nhã Ba-la-mật-đa tâm kinh (bài 1): Vài lưu ý trong các bản Hán văn

. Bát-nhã Ba-la-mật-đa: (Bát-nhã: phiên âm từ chữ Prajna trong tiếng Phạn, có nghĩa là trí tuệ, sự sáng suốt + Ba-la-mật-đa: phiên âm từ Paramita của Phạn ngữ, có nghĩa là tuyệt hảo): Trí tuệ tuyệt hảo (perfect wisdom); Ngũ uẩn: Năm thành phần cấu tạo nên một con người sống trên cõi trần: […]

Ý kiến - Thảo luận

1:35 Tuesday,16.5.2017

Đăng bởi:  Prajñākara

Đọc qua bài này thấy rung sợ... trước cái gan to của một người hoàn toàn không biết tiếng Phạn mà dám lấy từ ngữ ra phân tích về cách cấu thành từ và ngữ pháp tiếng Phạn.
śūnyataiva = śūnyatā-eva, không dính líu gì đến “iva”.
aprāptitvād = cách nguyên uỷ (ablative case) của a-praptitva, danh từ trung tính.
bodhisattvasya = cách sở hữu (genitive case) của từ bodhisattva, nghĩa chỉ là "của Bồ Tát" mà thôi.
“Asritya: thực hành, luyện tập, tu luyện…;” lấy ở đâu ra? āśritya = độc lập thức (absolutive/gerund) của ā+√śri, tức là “sau khi đã y cứ/nương tựa vào Bát-nhã Ba-la-mật-đa....”
“Viharatya: dứt, cắt đứt;”= nhảm nhí!
viharaty acittāvaraṇaḥ = viharati + acittāvaraṇaḥ “trú như một người có tâm không có chướng ngại”.
Ôi tác giả, nếu không biết thì xin đừng viết.

Tìm kiếm

Tiêu đề
Nội dung
Tác giả