Nghĩa của tiếng Việt: Lãnh cổ áo, lãnh thời tiết
31. 12. 15 - 7:21 am
Cùng học tiếng Việt
1. Lãnh/lĩnh: từ cái cổ áo cho tới người đứng đầu
Lĩnh, hay chúng ta còn đọc bằng âm lãnh, là từ Hán-Việt, có nghĩa là cái cổ. Mở rộng nghĩa ra, nó còn có nghĩa là cái cổ áo. Nếu bạn tìm hiểu về trang phục cổ, sẽ hay gặp các chữ áo giao lĩnh (cổ áo giao chéo, như hình anh Marco Polo trong phim của Netflix), áo trực lĩnh (cổ thẳng), áo viên lĩnh (cổ tròn), vân vân.
Các kiểu cổ áo: giao lĩnh, trực lĩnh, viên lĩnh
Marco Polo mặc áo cổ giao lĩnh trong phim
Chúng ta ghép chữ lĩnh/lãnh cổ áo này với chữ tụ (nghĩa là tay áo) để thành chữ lãnh tụ, nghĩa là người đứng đầu (cổ và tay áo đều là các phần rìa của áo).
Ngoài ra, cái cổ là bộ phận quan trọng (vì nó giữ cái đầu), nên chữ lĩnh/lãnh, còn có nghĩa là phần quan trọng, cốt yếu, hoặc người điều khiển, đốc thúc. Ví dụ : – lãnh đạo: người dẫn đường – lãnh sự quán: cơ quan đại diện quốc gia ở nước ngoài nhưng không đặt ở thủ đô nước sở tại) – thống lĩnh/lãnh: cầm đầu tất cả mọi người, thống là mối tơ, nối kết tất cả mọi cái lại.
Từ trái sang: lãnh tụ tinh thần tối cao Ayatollah Ali Khamenei của Iran, đang trao đổi với ngài Ali Akbar Hashemi Rafsanjani – nhà văn, cựu tổng thống Iran (1989 – 1997) và là người giàu nhất Iran. Sadegh Larijani – người đứng đầu hệ thống luật pháp, và Ahmad Jannati, người đứng đầu hội đồng tối cao của Iran. Ảnh hồi 2010 của Khamenei.ir
Lĩnh/lãnh ngoài ra còn có nghĩa là nhận lấy, chiếm lấy. Nghĩa này có lẽ bắt nguồn từ việc cái cổ là nơi tiếp nhận mọi thứ từ miệng, mũi đưa xuống. Chúng ta có các chữ lĩnh hội (tiếp nhận và hiểu), lãnh địa, lãnh thổ, lãnh hải (vùng đất, vùng biển của một quốc gia lấy được bằng cách khai phá, hoặc chiếm của quốc gia khác), lãnh/lĩnh vực (cõi riêng, khu vực chủ quyền).
Lãnh/lĩnh chỉ cái cổ là nơi toàn thân tụ lại, cho nên lãnh/lĩnh còn dùng để gọi các đỉnh núi nữa: Lĩnh Nam Chích quái là cuốn sách kể những truyện kì quặc ở phía Nam 5 ngọn núi Ngũ Lĩnh. Chữ Hán còn một chữ “Cảnh” để chỉ cái cổ là bộ phận giải phẫu học, có hình trụ nối với đầu (ví dụ: động mạch cảnh). Trong chữ Hán có rất nhiều trường hợp cùng nghĩa nhưng khác ý như vậy.
Âu Cơ đẻ trăm trứng thuộc tích họ Hồng Bàng, truyện đầu tiên trong Lĩnh Nam Chích Quái. Minh họa từ trang này
2. Lãnh tức là lạnh
Sau phần về chữ lĩnh/lãnh cổ áo, vài bạn trên facebook hỏi thêm về một chữ lãnh khác, như trong các từ ghép lãnh đạm, lãnh cảm.
Chữ lãnh này là một từ Hán-Việt khác, chỉ nhiệt độ thấp, hay chúng ta còn đọc bằng âm lạnh. Vì nghĩa lạnh lẽo thường dẫn theo nghĩa trống trải, nên lãnh còn mạng nghĩa là hiu quạnh, hoặc thờ ơ. Coi phim Tàu sẽ thấy phi tần thất sủng thường bị nhốt vô lãnh cung.
Nằm trong lãnh cung thì rất buồn… Hình từ trang này
Lãnh đạm: đạm có nghĩa là nhạt, không nhiều vị. Lãnh đạm nếu Việt hóa hoàn toàn sẽ thành lạnh nhạt. Chữ lãnh cảm các bạn có thể tự giải nghĩa.
Chúng ta không có nhiều từ ghép dùng chữ lãnh này lắm, có lẽ vì biến âm của nó là chữ lạnh đã được dùng thông dụng như một từ Nôm, bên cạnh từ rét.
Ngoài lề: người Triều Tiên có món mì lạnh nổi tiếng nấu . Món này tiếng Triều Tiên gọi là naengmyun.
Naengmyun vốn là âm đọc Hán-Triều của lãnh miến. Miến là mì, lãnh là lạnh. Kiểu biến âm l-n từ lãnh-naeng này giông giống biến âm ở miền Bắc nước ta nhỉ.